Các dẫn xuất Axit_tartaric

Tartar gây nônAxit tartaric được sản xuất thương mại

Các dẫn xuất quan trọng của axit tartaric bao gồm các muối của nó, kem tartar (kali bitartrat), muối Rochelle (kali natri tartrat, thuốc nhuận tràng nhẹ) và thuốc tartar gây nôn (antimon kali tartrat).[22][23][24] Diisopropyl tartrat được sử dụng làm chất đồng xúc tác trong tổng hợp bất đối xứng.

Axit tartaric là một độc tố , hoạt động bằng cách ức chế sản xuất axit malic, và ở liều cao gây tê liệt và tử vong.[25] Liều gây chết trung bình (LD50) là khoảng 7,5 gam/kg đối với người, 5,3 gam/kg đối với thỏ và 4,4 gam/kg đối với chuột nhắt.[26] Với con số này, cần có trên 500 g (18 oz) để giết một người nặng 70 kg (150 lb), vì vậy nó có thể được trộn an toàn trong nhiều loại thực phẩm, đặc biệt là đồ ngọt có vị chua. Là một phụ gia thực phẩm, axit tartaric được sử dụng làm chất chống oxi hóa với số E 334; các tartrat là các chất phụ gia khác phục vụ như chất chống oxi hóa hoặc chất nhũ hóa.

Khi kem tartar được thêm vào nước thì huyền phù sinh ra có tác dụng làm sạch các tiền xu bằng đồng rất tốt, vì dung dịch tartrat có thể hòa tan lớp đồng(II) oxit có trên bề mặt của các đồng xu. Phức hợp đồng(II) được tạo ra hòa tan nhiều trong nước.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Axit_tartaric http://192.129.24.144/licensed_materials/00897/pap... http://redpoll.pharmacy.ualberta.ca/drugbank/cgi-b... http://crystal.flack.ch/sh5092.pdf http://chemapps.stolaf.edu/jmol/jmol.php?model=O%3... http://gallica.bnf.fr/ark:/12148/bpt6k32283/f149.i... http://gallica.bnf.fr/ark:/12148/bpt6k32283/f285.i... http://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/summary/summary.cg... //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/19687573 //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/341167 //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/6804665